INCOTERMS 2000

 

Incoterms (viết tắt của International Commerce Terms - Các điều khoản thương mại quốc tế) là một bộ các quy tắc thương mại quốc tế được công nhận và sử dụng rộng răi trên toàn thế giới. Incoterm quy định những quy tắc có liên quan đến giá cảtrách nhiệm của các bên (bên bánbên mua) trong một hoạt động thương mại quốc tế.

Incoterm quy định các điều khoản về giao nhận hàng hoá, trách nhiệm của các bên: Ai sẽ trả tiền vận tải, ai sẽ đảm trách các chi phí về thủ tục hải quan, bảo hiểm hàng hoá, ai chịu trách nhiệm về những tổn thấtrủi ro của hàng hoá trong quá tŕnh vận chuyển..., thời điểm chuyển giao trách nhiệm về hàng hoá.

Incoterm 2000 là phiên bản mới nhất của Incoterm, được Pḥng thương mại Quốc tế (ICC) ở Paris, Pháp chỉnh lư và có hiệu lực kể từ ngày 1 tháng 1 năm 2000.

Incoterms 2000 bao gồm có 13 điều kiện giao hàng mẫu, chia thành 4 nhóm: C, D, E, F. Trong đó, nhóm E gồm 1 điều kiện (EXW), nhóm F gồm 3 điều kiện (FCA, FAS, FOB), nhóm C gồm 4 điều kiện (CFR, CIF, CPT, CIP) và nhóm D gồm 5 điều kiện (DAF, DES, DEQ, DDU, DDP).

Các điều khoản chủ yếu của Incoterm 2000

1/ Nhóm E (nơi đi)

- EXW (nơi đi) - Giao tại xưởng

Trong thương mại quốc tế, Giá xuất xưởng được gọi là EX Works (viết tắt EXW). Đây là một điều kiện của Incoterm. Tất nhiên, tùy theo địa điểm giao hàng mà người ta có thể gọi điều kiện này là "giá giao tại nhà máy" (Ex Factory), "giá giao tại mỏ" (Ex Mine), "giá giao tại đồn điền" (ex plantation), "giá giao tại kho" (Ex Warehouse) nhưng tên gọi tiêu biểu là "giá xuất xưởng" hay "giá giao tại xưởng" (Ex Works).

Theo điều kiện EXW này, bên bán phải: đặt hàng hoá dưới quyền định đoạt của bên mua trong thời hạn và tại địa điểm do hợp đồng quy định, để bên mua có thể xếp hàng lên phương tiện vận tải của ḿnh. C̣n bên mua phải nhận hàng tại địa điểm (xưởng, mỏ, kho, đồn điền v.v) của bên bán, chịu mọi rủi ro và phí tổn để lo liệu việc chuyên chở về địa điểm đích. Đối với các giao dịch ngoại thương theo điều kiện này th́ bên mua phải có khả năng hoàn thành các thủ tục hải quan tại quốc gia cung cấp hàng hóa, một điều mà ngày nay gần như không thể thực hiện được. Do vậy, trong phần lớn các trường hợp mà thuật ngữ được đề cập tới như là EXW th́ trên thực tế có nghĩa là bên bán phải thực hiện các thủ tục xuất khẩu và đúng ra nó phải là điều kiện FCA (Giao cho người vận tải).

2/ Nhóm F (Phí vận chuyển chưa trả)

a/ FCA (cảng đi) - Giao cho người chuyên chở Free Carrier (Giao cho người vận tải) kí hiệu quốc tế là FCA, là một điều kiện của Incoterm. Nó có thể được dùng cho mọi phương thức vận chuyển, bao gồm cả vận tải đa phương thức, như trong vận tải côngtenơ trong đó lan can tàu không đóng vai tṛ có liên quan tới sự xác định điểm vận tải.

FCA cũng là thuật ngữ được sử dụng thay thế cho FOB trong vận tải hàng không.

- Theo điều kiện này, người bán phải:

+ Lấy giấy phép xuất khẩu, nộp thuế và lệ phí xuất khẩu.

+ Giao hàng tại địa điểm và trong thời gian quy định cho nguời vận tải công cộng thứ nhất đă được người mua chỉ định.

+Cung cấp bằng chứng về việc giao hàng cho người vận tải (vận đơn, biên lai nhận hàng).

+ Người mua phải:

+ Chỉ định kịp thời người vận tải.

+ Kí hợp đồng vận tải và trả cước vận tải.

b/ FA SChịu rủi ro và tổn thất về hàng từ khi hàng được giao cho người vận tải đă được chỉ định. FAS (cảng đi) - Giao dọc mạn tàu Miễn trách nhiệm Dọc mạn Tàu nơi đi (tiếng Anh: Free Alongside Ship, viết tắt FAS)c̣n được gọi là " Giao dọc mạn tàu" là một thuật ngữ trong Incoterm. Nó có nghĩa là bên bán hàng chi trả cước vận chuyển (nội địa) hàng hóa tới cảng giao hàng. Bên mua thanh toán cước phí xếp hàng, vận tải, bảo hiểm, dỡ hàng và vận chuyển (nội địa) từ nơi dỡ hàng tới nơi lưu giữ hàng hóa của ḿnh. Sự chuyển dịch rủi ro diễn ra khi hàng hóa được giao tại cầu cảng nơi giao hàng.

Theo điều kiện này, người bán phải : Giao hàng dọc mạn con tàu do người mua chỉ định Cung cấp chứng từ hoàn hảo thường lệ chứng minh hàng đă được đặt thực sự dọc mạn tàu

Người mua phải: Kịp thời chỉ định tàu chuyên chở Kí kết hợp đồng chuyên chở và trả cước Lấy giấy phép xuất khẩu, nộp thuế và lệ phí xuất Chịu mọi rủi ro và tổn thất về hàng kể từ khi hàng đă thực sự được giao dọc mạn tàu

c/ FOB (cảng đi) - Giao lên tàu

FOB là một thuật ngữ viết tắt trong tiếng Anh của cụm từ Free On Board, nghĩa là Miễn trách nhiệm Trên Boong tàu nơi đi c̣n gọi là " Giao lên tàu" . Nó là một thuật ngữ trong thương mại quốc tế, được thể hiện trong Incoterm. Nó là tương tự với FAS, nhưng bên bán hàng cần phải trả cước phí xếp hàng lên tàu. Sự chuyển dịch các rủi ro diễn ra khi hàng hóa vượt qua lan can tàu tại cảng xếp hàng. Về mặt quốc tế, thuật ngữ này chỉ rơ cảng xếp hàng, ví dụ "FOB New York" hay "FOB Hải Pḥng". Các khoản chi phí khác như cước vận tải, phí bảo hiểm thuộc về trách nhiệm của bên mua hàng.

- Người bán phải:

+ Lấy giấy phép xuất khẩu, nộp thuế và lệ phí xuất (nếu cần)

+Giao hàng lên tàu

+ Cung cấp chứng từ vận tải hoàn hảo chứng minh hàng đă được bốc lên tàu

+ Chịu chi phí bốc hàng lên tàu theo tập quán của cảng nếu chi phí này chưa tính trong tiền cước

+ Người mua phải:

+ Kí hợp đồng chuyên chở và trả cước

+ Trả tiền chi phí bốc hàng lên tàu nếu chi phí này được tính vào trong cước

+ Lấy vận đơn

+ Trả tiền chi phí dỡ hàng

+ Chịu mội rủi ro và tổn thất về hàng kể từ khi hàng đă qua hẳn lan can tàu ở cảng bốc

Về mặt quốc nội, trong phạm vi Hoa KỳCanada, FOB thuần túy chỉ được hiểu là miễn trách nhiệm trên boong tàu và thuật ngữ này được sử dụng trong hai cụm từ phổ biến là "FOB điểm xếp hàng" và "FOB điểm đến", để phân biệt khi nào th́ quyền đối với hàng hóa được chuyển từ bên bán sang bên mua. Theo các điều kiện của "FOB điểm xếp hàng", th́ quyền đối với hàng hóa được chuyển tới bên mua tại điểm xếp hàng. Tương tự, theo điều kiện "FOB điểm đến", quyền đối với hàng hóa được chuyển sang bên mua khi hàng được đưa tới điểm đến. Sự phân biệt này là quan trọng do nó xác định ai là người trả cước phí vận chuyển hàng hóa: ai là người giữ quyền [sở hữu] đối với hàng hóa tại thời điểm vận chuyển nó sẽ là bên thanh toán chi phí vận tải hàng hóa đó. Ngoài ra, nó cũng nó cũng là quan trọng nếu như chuyến hàng có tổn thất trong khi vận chuyển th́ chủ sở hữu khi đó cần đưa ra các khiếu nại đối với việc vận chuyển. Lưu ư rằng, việc sử dụng các thuật ngữ theo kiểu Mỹ-Canada này là không tương thích với các định nghĩa chính thức của Incoterm, và nó không thể sử dụng trong vận tải quốc tế.

Với sự ra đời của thương mại điện tử (e-commerce), phần lớn các giao dịch thương mại điện tử diễn ra theo các điều kiện của "FOB điểm giao hàng" hay "FCA điểm giao hàng". Phần lớn các phân tích coi đây là sự bất lợi của mua bán hàng trực tuyến khi so sánh với việc mua bán truyền thống của con người, trong đó "FOB điểm đến" là chủ yếu. Khi kiểm kê hàng tồn kho, các hàng hóa đang trên đường vận chuyển đóng một vai tṛ quan trọng, phụ thuộc vào việc nó có được đưa vào bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp hay không. Các mặt hàng theo điều kiện "FOB điểm giao hàng/điểm đến" được đánh dấu kiểm soát để xem xét nếu như bên mua có quyền đối với hàng hóa. Nếu có quyền, th́ hàng hóa được bổ sung thêm vào bảng kiểm kê hàng hóa, nhưng không thể hiện trên bảng cân đối kế toán. Nếu không có quyền, hàng hóa được coi như là các mặt hàng gửi bán, có nghĩa là chúng vẫn thuộc quyền sở hữu của nhà cung cấp (bên ủy thác bán).

3 Nhóm C (Phí vận chuyển đă trả)

a/ CFR (cảng đến) - Tiền hàng và cước phí

Tiền hàng cộng cước hay giá thành và cước (tiếng Anh: Cost and Freight - CFR) là một điều kiện Incoterm.

Trong một giao dịch CFR, người bán phải:

·                     Kí kết hợp đồng chuyên chở đường biển và trả cước để chuyển hàng đến cảng đích

·                     Lấy giấy phép xuất khẩu, nộp thuế và lệ phí xuất khẩu

·                     Giao hàng lên tàu

·                     Cung cấp cho bên mua hoá đơn và vận đơn đường biển hoàn hảo

·                     Trả tiền chi phí bốc hàng lên tàu

·                     Trả tiền chi phí dỡ hàng nếu chi phí này được tính vào cước

Người mua phải

·                     Nhận hàng khi hoá đơn và vận đơn được giao cho ḿnh

·                     Trả tiền chi phí dỡ nếu chi phí chưa nằm trong cước

·                     Chịu mọi rủi ro và tổn thất về hàng kể từ khi hàng qua hẳn lan can tàu ở cảng bốc.

b/ CIF (cảng đến) - Tiền hàng, bảo hiểm và cước phí

Giá thành, Bảo hiểm và Cước là một thuật ngữ chuyên ngành trong thương mại quốc tế được viết tắt là CIF (tiếng Anh: Cost, Insurance and Freight) được sử dụng rộng răi trong các hợp đồng mua bán trong thương mại quốc tế khi người ta sử dụng phương thức vận tải biển.

Khi giá cả được nêu là CIF, nó có nghĩa là giá của bên bán hàng đă bao gồm giá thành của sản phẩm, cước phí vận chuyển và phí bảo hiểm. CIF là một thuật ngữ thương mại quốc tế (xem bài Incoterm.).

CIF, ngoại trừ phần bảo hiểm, là đồng nhất với Giá thành và cước (CFR) trong mọi khía cạnh, và các dẫn giải như vậy được áp dụng, bao gồm cả khả năng áp dụng được của nó đối với hàng hải theo tập quán. Bổ sung thêm các trách nhiệm của CFR, bên bán hàng theo các điều kiện giá CIF cần phải có bảo hiểm đơn có thể chuyển nhượng được để bảo chứng (tiền đảm bảo) cho các rủi ro trong quá tŕnh vận chuyển từ các nhà bảo hiểm. Giá trị của bảo hiểm đơn cần bảo chứng cho giá CIF cộng 10 phần trăm và khi có thể cần phải là loại h́nh tiền tệ đă được ghi trong hợp đồng mua bán. Lưu ư rằng chỉ có bảo chứng cơ bản nhất được yêu cầu tương đương với các khoản mục của điều khoản "C", và bên mua hàng thông thường hay đ̣i hỏi bảo hiểm đơn dạng bảo chứng cho "mọi rủi ro" ("all risks") phù hợp với các khoản mục trong điều khoản "A". Trách nhiệm của bên bán hàng đối với hàng hóa kết thúc khi hàng hóa được giao cho nhà vận tải hàng hải hoặc khi được giao lên boong tàu vận tải tại điểm đi, phụ thuộc vào các thuật ngữ trong hợp đồng bảo hiểm.

Thuật ngữ này chỉ thích hợp cho vận tải hàng hải tập quán, không phải là ro/ro hay vận chuyển côngtenơ quốc tế.

[sửa] Hoa Kỳ

Các thông lệ ngoại thương của Mỹ đưa ra trong "Định nghĩa ngoại thương của Mỹ" có 6 loại:

+ Giao hàng tại nơi sản xuất (Ex Point of Origin - EPO).

+Giao hàng trên phương tiện vận chuyển (Free on Board - FOB)

+Giao hàng cạnh phương tiện vận chuyển (Free Along Side - FAS)

+Giao hàng gồm: giá thành, cộng cước phí vận chuyển (Cost and Freight - C&F hay CFR)

+Giao hàng gồm: giá thành cộng bảo hiểm và cước phí vận chuyển (Cost Insurance and Freight- CIF)

+Giao hàng tại bến cảng đích (Ex Dock - ED).

[sửa] Liên hệ với FOB hay EXW

Theo ư kiến của một số chuyên gia về vận tải th́ việc nhập khẩu hàng hóa theo giá FOB hoặc EXW (Ex-works), thay v́ giá CIF có lợi cho bên mua hơn, v́ lư do sau:

Nhập khẩu hàng trực tiếp từ nhà sản xuất nói chung có lợi hơn (giá tốt hơn, dễ thảo luận về mẫu mă, chất lượng - v́ không qua khâu trung gian). Nhưng thường th́ nhà sản xuất do chuyên môn hoá và tập trung cao vào sản xuất, họ sẽ không muốn lo việc vận chuyển và sẽ chỉ gửi báo giá Ex-Works (giá xuất xưởng) hoặc giá FOB cảng xếp hàng. Nếu bên mua vẫn cứ yêu cầu báo giá CFR/CIF, th́ có thể sẽ bị thiệt, do nhà sản xuất thường không có chuyên môn cao về vận tải nên họ sẽ cộng thêm một giá cước khá cao, để đảm bảo an toàn. Trong khi đó, nếu nhập khẩu với giá FOB, bên mua có thể chủ động đàm phán với hăng vận tải (hoặc đại lư của họ) về vấn đề giá cước.

Cũng thuận lợi, hiệu quả và an toàn như CIF. Chỉ cần chỉ định cho người bán rằng việc vận tải do công ty vận chuyển cùng đại lư của ḿnh đảm nhận. Bảo hiểm hàng hoá mua ngay tại quốc gia bên mua hàng. Mọi phát sinh về hư hại, thiếu hụt, mất mát hàng hoá, giải quyết trực tiếp tại quốc gia bên mua bao giờ cũng thuận lợi hơn.

Tuy nhiên, tại Việt Nam hiện nay, đa số các công ty nhập khẩu hàng theo giá CIF/CFR cảng Việt Nam. Lư do có thể coi là cơ bản có lẽ là: Các công ty thường không có khả năng nhập khẩu trực tiếp khi hàng hóa đa dạng về chủng loại và phải thông qua một/vài trung gian tại nước sở tại để gom hàng. Chi phí để đảm bảo cho một văn pḥng thu gom hàng tại nước bán hàng không rẻ cũng là một lư do để các công ty mua hàng qua trung gian. Trong trường hợp này th́ bên bán hàng thường cố gắng giữ quyền thanh toán bảo hiểm và cước vận tải, nhằm giảm thiểu các chi phí. Một lư do khác là các công ty vận tải biển của Việt Nam chưa thực sự mạnh, đa phần làm đại lư cho các công ty vận tải nước ngoài và vấn đề cước không do các công ty Việt Nam quyết định.

Cho đến nay vẫn c̣n tồn tại một suy nghĩ sai lầm là nhập hàng theo giá CFR/CIF sẽ an toàn hơn so với giá FOB, chẳng hạn: "Với giá CIF, trách nhiệm [đối với các rủi ro] chuyển từ người bán sang người mua khi hàng nhập cảng đến. Với giá FOB, trách nhiệm này chuyển ngay tại cảng nước ngoài". Thực tế, theo các điều khoản của Incoterms th́ trách nhiệm trên chuyển ngay tại cảng xếp hàng, đối với cả điều kiện CFR/CIF lẫn FOB. (CIF và CFR chuyển trách nhiệm cho nhà vận tải hay nhà bảo hiểm khi xảy ra rủi ro).

c/ CPT (cảng đến) - Cước phí trả tới Cước trả tới điểm đến là cụm từ dịch từ thuật ngữ Carriage Paid To (viết tắt CPT). Đây là một điều kiện của Incoterm. Nó có thể sử dụng trong mọi phương thức vận tải, bao gồm cả vận tải đa phương thức. Theo điều kiện CPT th́ bên bán thanh toán cước phí vận tải tới điểm đến đă chỉ định. Bên mua thanh toán phí bảo hiểm. Mọi rủi ro về hàng hóa chuyển từ bên bán sang bên mua khi hàng hóa được giao cho bên vận tải đầu tiên.

d/ CIP (cảng đến) - Cước phí và phí bảo hiểm trả tới

Cước và bảo hiểm trả tới điểm đến hay Cước phí và phí bảo hiểm trả tới, tiếng Anh Carriage and Insurance Paid to, viết tắt là CIP, là một điều kiện của Incoterm, trong đó:

- Người bán phải:

+ Kí hợp đồng chuyên chở và trả cước đến địa điểm đích quy định

+ Lấy giấy phép xuất khẩu, nộp thuế và lệ phí xuất khẩu

+ Giao hàng cho người vận tải đầu tiên

+ Kí hợp đồng bảo hiểm cho hàng và trả phí bảo hiểm

+ Cung cấp cho người mua hoá đơn, chứnng từ vận tải thường lệ và đơn bảo hiểm hoặc bằng chứng khác để thể hiện hàng đă được bảo hiểm

- Nguời mua phải:

+ Nhận hàng khi hàng được giao cho người vận tải đầu tiên, khi hoá đơn, đơn bảo hiểm và chứng từ vận tải được giao cho ḿnh

+ Chịu rủi ro và tổn thất kể từ khi hàng được giao cho người vận tải đầu tiên

4/ Nhóm D (nơi đến)

a/ DAF (biên giới) - Giao tại biên giới

Trong thương mại quốc tế, thuật ngữ Giao tại biên giới là cách dịch của cụm từ tiếng Anh: Delivered At Frontier (viết tắt DAF). Đây là một điều kiện trong Incoterms, thường được sử dụng khi hàng hóa được vận chuyển bằng đường bộ hay đường sắt. Theo điều kiện DAF th́:

Bên bán phải:

Giao hàng tại biên giới quy định hoặc tại địa điểm quy định trước trên biên giới đó, sau khi đă hoàn thành các thủ tục về xuất khẩu lô hàng hoá đó cũng như nộp thuế xuất khẩu và các thuế, phí, lệ phí khác liên quan tới xuất khẩu lô hàng.

Cung cấp cho bên mua các chứng từ cần thiết sao cho người mua có thể nhận hàng tại biên giới đó.

Bên mua phải:

Nhận hàng tại biên giới quy định hoặc tại địa điểm quy định trên biên giới đó.

Trả tiền cước chuyên chở tiếp từ biên giới tới kho hàng của ḿnh.

Hoàn thành thủ tục nhập khẩu, nộp thuế nhập khẩu cũng như các thuế và phí, lệ phí khác liên quan đến nhập khẩu lô hàng.

Chịu mọi rủi ro và tổn thất kể từ khi hàng được đặt dưới quyền định đoạt của ḿnh ở địa điểm giao hàng trên biên giới.

b/ DES (cảng đến) - Giao tại tàu

Trong thương mại quốc tế, Giao từ tàu chở hàng nơi đến là cách dịch của cụm từ trong tiếng Anh: Delivered Ex Ship (viết tắt: DES). Đây là một điều kiện trong Incoterm. Nó là gần như tương tự như trong điều kiện CIF, nhưng mọi rủi ro về hàng hóa chỉ chuyển từ bên bán sang bên mua khi tàu chuyên chở cập cảng đến và trước khi hàng hóa được bốc dỡ khỏi tàu. Theo điều kiện DES th́:

- Bên bán phải:

+ Đặt hàng hóa dưới quyền định đoạt của bên mua trên tàu chuyên chở tại cảng dỡ hàng.

+ Cung cấp vận đơn hoặc lệnh giao hàng cùng các chứng từ khác sao cho bên mua có thể nhận hàng tại tàu.

- Bên mua phải:

+ Nhận hàng tại boong tàu.

+Trả phí bốc dỡ hàng.

+ Lấy giấy phép nhập khẩu, nộp thuế và lệ phí nhập khẩu.

+ Chịu rủi ro khi nhận hàng.

c/ DEQ (cảng đến) - Giao tại cầu cảng

Trong thương mại quốc tế, Giao tại cầu cảng nơi đến là cách dịch của cụm từ trong tiếng Anh: Delivered Ex Quay (viết tắt DEQ). Đây là một điều kiện của Incoterm. Nó là tương tự như điều kiện DES, ngoại trừ mọi rủi ro về hàng hóa chỉ được chuyển từ bên bán sang bên mua khi hàng hóa đă được bốc dỡ ra khỏi tàu và đặt trên cầu cảng. Theo điều kiện DEQ th́:

- Bên bán phải:

+ Đặt hàng hóa dưới quyền định đoạt của bên mua trên cầu cảng của cảng đích.

+ Cung cấp vận đơn hay lệnh giao hàng cùng các chứng từ cần thiết khác sao cho bên mua có thể nhận hàng từ cầu cảng.

+ Trả tiền chi phí bốc dỡ hàng.

+ Lấy giấy phép nhập khẩu, nộp thuế, thuế quan và lệ phí về thuế nhập khẩu nếu hợp đồng quy định là "trên cầu cảng đă nộp thuế"

- Bên mua phải:

+ Nhận hàng trên cầu cảng của cảng đến.

+ Lấy giấy phép nhập khẩu, nộp thuế và phí, lệ phí nhập khẩu nếu hợp đồng quy định là bên mua phải nộp.

+ Chịu mọi rủi ro về hàng hóa khi hàng hóa đó đă đặt dưới quyền định đoạt của ḿnh

d/ DDU (điểm đến) - Giao hàng chưa nộp thuế

Giao Chưa nộp Thuế (tiếng Anh: Delivered Duty Unpaid, viết tắt: DDU) là một thuật ngữ về điều kiện giao hàng của Incoterm. Nó có nghĩa là bên bán hàng có trách nhiệm thanh toán mọi cước phí xếp dỡ, giao nhận, làm thủ tục xuất khẩu, vận chuyển và chịu mọi rủi ro về hàng hóa cho đến khi hàng được giao tại địa điểm chỉ định của bên mua hàng (thường là tại nhà xưởng của bên mua), nhưng không phải nộp thuế nhập khẩu và các khoản thuế, phí, lệ phí nhập khẩu khác (nếu có). Bên mua có trách nhiệm làm thủ tục nhập khẩu, nộp các khoản thuế, phí, lệ phí nhập khẩu (nếu có) và bố trí nhận hàng, dỡ hàng từ trên phương tiện vận tải xuống (tại địa điểm chỉ định của bên mua hàng). Điều kiện giao hàng này tại Việt Nam hiện nay chủ yếu được áp dụng cho các doanh nghiệp hoạt động theo cơ chế xuất - nhập khẩu nội địa, nghĩa là các doanh nghiệp hoạt động có đăng kư theo loại h́nh ĐT (đầu tư), GC (gia công) hoặc một số loại h́nh khác, nằm trong và ngoài các khu chế xuất, khu công nghiệp mua bán hàng hóa với nhau và về danh nghĩa đây là hoạt động xuất - nhập khẩu đối ứng, cho dù hàng hóa thực sự chưa vượt qua ranh giới lănh thổ của quốc gia.

đ/ DDP (điểm đến) - Giao hàng đă nộp thuế

Giao Đă nộp Thuế (tiếng Anh: Delivered Duty Paid, viết tắt: DDP) là một thuật ngữ của Incoterm. Nó có nghĩa là bên bán hàng phải thanh toán mọi cước phí vận chuyển và gánh chịu mọi rủi ro cho đến khi hàng hóa được giao cho bên mua hàng cũng như phải nộp mọi thứ thuế (nếu có) trước khi hàng được giao cho bên mua, chẳng hạn thuế nhập khẩu.Bên mua phải chịu chi phí bốc dỡ hàng khi hàng đă vận chuyển đến nơi nhận.