1./ Nhóm phế liệu được phép nhập khẩu:
2./ Điều kiện nhập khẩu: Tuân thủ điều 42 và 43 luật BVMT
Điều
42. Bảo vệ môi trường trong nhập
khẩu, quá cảnh hàng hoá
1. Máy móc, thiết bị, phương
tiện, nguyên liệu, nhiên liệu, hoá chất, hàng
hoá nhập khẩu phải đáp ứng tiêu chuẩn môi
trường.
2. Cấm nhập khẩu máy móc,
thiết bị, phương tiện, nguyên liệu, nhiên liệu,
hoá chất, hàng hoá sau đây:
a) Máy móc, thiết bị, phương
tiện không đạt tiêu chuẩn môi trường;
b) Máy móc, thiết bị, phương
tiện giao thông vận tải đã qua sử dụng để phá
dỡ;
c) Nguyên liệu, nhiên liệu,
vật liệu, hoá chất, hàng hoá thuộc danh mục cấm
nhập khẩu;
d) Máy móc, thiết bị, phương
tiện bị nhiễm chất phóng xạ, vi trùng gây bệnh,
chất độc khác chưa được tẩy rửa hoặc không có
khả năng làm sạch;
đ) Thực phẩm, thuốc y tế,
thuốc bảo vệ động vật, thực vật đã hết hạn sử
dụng hoặc không đạt tiêu chuẩn về chất lượng vệ
sinh an toàn thực phẩm.
3. Khi máy móc, thiết bị,
phương tiện, nguyên liệu, nhiên liệu, hoá chất,
hàng hoá thuộc đối tượng quy định tại khoản 2
Điều này nhập khẩu thì chủ hàng hóa phải tái
xuất hoặc tiêu huỷ, thải bỏ theo quy định của
pháp luật về quản lý chất thải; trường hợp gây
hậu quả nghiêm trọng đến môi trường thì tuỳ tính
chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc
truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại
thì phải bồi thường theo quy định của pháp
luật.
4. Hàng hoá, thiết bị, phương
tiện có khả năng gây ô nhiễm, suy thoái và sự cố
môi trường quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam phải
được phép và chịu sự kiểm tra về môi trường của
cơ quan quản lý nhà nước về môi trường.
5. Bộ Thương mại chủ trì phối
hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài
chính, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ có liên quan hướng dẫn thực hiện yêu cầu về
bảo vệ môi trường trong việc nhập khẩu, quá cảnh
hàng hoá.
Điều
43. Bảo vệ môi trường trong nhập
khẩu phế liệu
1. Phế liệu nhập khẩu phải
đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường sau
đây:
a) Đã được phân loại, làm
sạch, không lẫn những vật liệu, vật phẩm, hàng
hoá cấm nhập khẩu theo quy định của pháp luật
Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
b) Không chứa chất thải, các
tạp chất nguy hại, trừ tạp chất không nguy hại
bị rời ra trong quá trình bốc xếp, vận
chuyển;
c) Thuộc danh mục phế liệu
được phép nhập khẩu do Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định.
2. Tổ chức, cá nhân trực tiếp
sử dụng phế liệu làm nguyên liệu sản xuất, tái
chế phải có đủ các điều kiện sau đây mới được
phép nhập khẩu phế liệu:
a) Có kho, bãi dành riêng cho
việc tập kết phế liệu bảo đảm các điều kiện về
bảo vệ môi trường;
b) Có đủ năng lực xử lý các
tạp chất đi kèm với phế liệu nhập khẩu;
c) Có công nghệ, thiết bị tái
chế, tái sử dụng phế liệu đạt tiêu chuẩn môi
trường.
3. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu
phế liệu có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện các quy định của
pháp luật về bảo vệ môi trường và các quy định
khác của pháp luật có liên quan;
b) Chậm nhất là năm ngày
trước khi tiến hành bốc dỡ phải thông báo bằng
văn bản cho cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ
môi trường cấp tỉnh nơi đặt cơ sở sản xuất hoặc
kho, bãi chứa phế liệu nhập khẩu về chủng loại,
số lượng, trọng lượng phế liệu, cửa khẩu nhập,
tuyến vận chuyển, kho, bãi tập kết phế liệu và
nơi đưa phế liệu vào sản xuất;
c) Xử lý tạp chất đi kèm phế
liệu nhập khẩu; không được cho, bán tạp chất
đó.
4. Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm sau đây:
a) Kiểm tra, phát hiện, ngăn
chặn và xử lý kịp thời hành vi vi phạm pháp luật
liên quan đến phế liệu nhập khẩu;
b) Hằng năm, báo cáo Bộ Tài
nguyên và Môi trường tình hình nhập khẩu, sử
dụng phế liệu và các vấn đề môi trường liên quan
đến phế liệu nhập khẩu tại địa phương mình.
5. Nhập khẩu phế liệu là loại
hình kinh doanh có điều kiện. Bộ Thương mại chủ
trì phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường quy
định tiêu chuẩn, điều kiện kinh doanh của tổ
chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu.
3./ Tài liệu tham khảo:
- Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/02/2008 Về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường
-Thông tư Liên tịc số 02/2007/TTLT-BCT-BTNMT ngày 30/08/2007 của Bộ Công thương, Bộ TNMT hướng dẫn thực hiện Điều 43 Luật Bảo vệ Môi trường về tiêu chuẩn, điều kiện kinh doanh nhập khẩu phế liệu.
- Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/04/2007 về quản lư chất thải rắn
- Quyết định số 23/2006/QĐ-BTNMT NGÀY 26/12/2006 về việc ban hành Danh mục chất thải nguy hại
- Luật bảo vệ môi trường năm 2005
- Nghị định 80/2006/NĐ-CP 09/08/2006 Về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường
- Quyết định 12/2006/QĐ-BTNMT ngày 08/09/2006 Về việc ban hành Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất
- 1160/TCHQ-GSQL ngày 24/03/2006 Quản lư hải quan đối với Chất thải nguy hại
- Công văn số 2845/TCHQ-GSQL ngày 22/06/2004 của Tổng cục Hải quan v/v phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất;
- Công văn số 4677/TCHQ-GSQL ngày 28/09/2004 của Tổng cục Hải quan v/v phế liệu nhập khẩu;
- Công văn số 4992/TCHQ-GSQL ngày 19/10/2004 của Tổng cục Hải quan v/v phế liệu nhập khẩu;
- Quyết định số 155/1999/QĐ-CP ngày 16/07/1999 của Chính phủ
- Basel Convention on the Control of Transboundary Movements of Hazardous Wastes and Their Disposal