Ðiều kiện đảm
bảo bằng vàng
Hình thức thường dùng
của điều kiện đảm bảo bằng vàng
là giá cả hàng hoá và tổng giá trị hợp đồng
mua bán được quy định bằng một
đồng tiền nào đó và xác định giá trị
vàng của đồng tiền này. Nếu giá trị vàng của đồng tiền
đó thay đổi thì giá cả hàng hoá và tổng giá
trị hợp đồng mua bán phải được
điều chỉnh một cách tương ứng.
Vì
giá trị vàng của tiền tệ được
biểu hiện qua hàm lượng vàng và giá vàng trên thị
trường nên có hai cách đảm bảo khác nhau:
Cách
1:
Quy định một đồng tiền
để tính toán và thanh toán trong hợp đồng
đồng thời quy định hàm lượng vàng
của đồng tiền đó.
Khi trả tiền, nếu hàm lượng vàng
của đồng tiền đã thay đổi thì giá
cả hàng hoá và tổng giá trị hợp đồng mua bán
cũng được điều chỉnh một cách
tương ứng.
Ví
dụ: Khi ký hợp đồng giá 1 tấn gạo là 25
bảng Anh; tổng giá trị hợp đồng là 25.000
bảng Anh; hàm lượng vàng của bảng Anh là 2,48828
gam vàng nguyên chất. Khi trả tiền, hàm lượng vàng
của bảng Anh giảm 14,3% tức là giảm còn 2,13281
gam thì giá 1 tấn gạo sẽ được điều
chỉnh lên 29,170 bảng Anh và tổng giá trị hợp
đồng là 29.170 bảng Anh ( sức mua của
đồng bảng Anh giảm 16,6%)
Cách đảm bảo này chỉ có thể áp
dụng đối với những đồng tiền
đã công bố hàm lượng vàng và có tác dụng trong
trường hợp Chính phủ chính thức công bố
đánh sụt hàm lượng vàng của đồng
tiền xuống.
Tuy
nhiên, cách đảm bảo này chỉ có giá trị
tương đối vì tiền tệ hiện nay không còn
được chuyển đổi tự do ra vàng và giá
trị thực tế của đồng tiền không
phải hoàn toàn do hàm lượng vàng quyết định.
Cách
2:
Quy định một đồng tiền tính
toán và thanh toán đồng thời quy định giá vàng lúc
đó trên một thị trường nhất định
làm cơ sở đảm bảo.
Khi trả tiền nếu giá vàng trên thị
trường đó thay đổi so với giá vàng lúc ký
kết thì giá cả hàng hoá và tổng gía trị hợp
đồng cũng sẽ được điều
chỉnh một cách tương ứng.
Cách
đảm bảo này phản ánh nhạy bén tình hình biến
động của tiền tệ lên xuống nhưng
chỉ có hiệu quả khi thị trường vàng
tương đối ổn định và chỉ áp
dụng ở những nước có liên quan trực tiếp
tới vàng và có thị trường vàng tự do.
Trong
trường hợp tại nước mà đồng
tiền nước đó được dùng để
thanh toán không có thị trường vàng tự do hoặc
thị trường vàng nước đó không thể nói rõ
được tình hình thực tế, người ta có
thể căn cứ vào giá vàng trên thị trường vàng
của một nước khác.
Ví
dụ: Tổng gía trị hợp đồng là 1.000.000 curon
Ðan Mạch ( hàm lượng vàng của
curon Ðan Mạch là 0,12866 gam vàng nguyên chất). Khi trả
tiền căn cứ vào giá vàng thị trường London
ngày hôm trước ngày trả tiền của số vàng ngang
với trị giá vàng của 1.000.000 curon Ðan Mạch ( 128,66 kg vàng) và tỷ giá bán curon Ðan Mạch
trên thị trường London của ngày hôm trước hôm
trả tiền nhưng số curon này không được
ít hơn 1.000.000 curon Ðan Mạch. Người bán hàng có
quyền yêu cầu dùng tỷ giá điện hối bán
bảng Anh của ngày hôm trước hôm trả tiền
tại Copenhagen, Ðan Mạch.
Theo
Thanh toán quốc tế trong ngoại thương ( PGS. Ðinh Xuân Trình)